WELCOME! --- CHU is my last name. VINA stands for Vietnamese in North America
WELCOME! --- CHU is my last name. VINA stands for Vietnamese in North America
Đúng ra, bài này phải có cái tựa là “Chỉ Dẫn Xin Du Học Mỹ”. Nhưng để tóm lược được 3 điều chính và dễ nhớ hơn, tôi đổi thành “Về Tiền Học”. “Về Tiền Học” không chỉ nói về tiền học, mà nói đến ba lãnh vực chính của việc xin du học: VỀ lại Việt Nam sau khi học (Sự Trở Về), TIỀN bạc để lo liệu cho du-sinh (Tài Chánh), và HỌC lực và chương trình học ở Mỹ (Việc Học).
I. VỀ (về lại việt nam sau khi học)
1. Sự bí ẩn của Điều 214-b Bộ Luật Di Trú Hoa Kỳ.
Người Phỏng Vấn nào cũng đã học kỹ Điều 214-b. Vậy du sinh, Người Được Phỏng Vấn, cũng phải biết rõ và chuẩn bị kỹ lưỡng mới đạt thành công. Nguyên văn Tiếng Anh là: “Every alien shall be presumed to be an immigrant until he establishes to the satisfaction of the officer, at the time of the application for a visa…that he is entitled to non-immigrant status.” “By law, the burden of proof is on the applicant to show that he or she qualifies for a visa in a non-immigrant classification and is not an intending immigrant. The consular officer uses the interview to determine the applicant’s intentions and qualification for a visa under U.S. law.”
Dịch theo ý: "Mỗi người nước ngoài (xin visa không di dân như visa du học hay du lịch) đều phải được coi là người đó đang tìm cách sang Mỹ rồi ở lại luôn, cho đến khi người ấy (trong việc làm đơn và lúc phỏng vấn) chứng minh được cho người phỏng vấn nhận biết rằng… người đó được sứng đáng cấp visa không di dân”. “Theo luật, gánh nặng đè trên vai người nộp đơn, gánh nặng chứng minh rằng anh ta có đủ điều kiện để được cấp visa loại không di dân và không phải là một người có ý định vào Mỹ rồi ở lại đó luôn. Viên chức lãnh sự (Người Phỏng Vấn) dùng cuộc phỏng vấn để xác định ý định và sự đủ điều kiện của người nộp đơn xin visa loại không di dân, theo luật pháp Hoa Kỳ”.
Nói một cách bình dân, sẽ là: “Người xin visa không di dân (như visa du học hay du-lịch) đều được coi là đang tìm cách vào Mỹ rồi kiếm đường ở lại luôn. Cho đến khi (trong việc làm đơn và lúc phỏng vấn) người đó chứng minh được rằng, người phỏng-vấn nghĩ sai về mình (nghĩ sai rằng mình đang có chủ tâm tìm cách vào Mỹ rồi ở lại luôn) thì... người đó sẽ được cấp visa, loại không di dân (như visa du học hay du lịch)”.
2. Phải có dự tính, khi trở về VN, bạn sẽ làm gì với kiến thức bạn đã gặt hái được ở Mỹ (The interviewing official may be interested to know how you intend to use the education you receive in the United States when you return home).
3. Nên có cả những lý do, vì sao bạn không tìm cách ở lại Mỹ (có thể được hỏi đến).
4. Nên có nhiều giấy tờ, càng nhiều càng tốt, để chứng minh rằng bạn có nhiều ràng buộc ở VN và sẽ trở về (như sự làm ăn ở VN của cha mẹ và anh chị em ruột, tài sản và công ăn việc làm vững chắc của gia-đình du sinh, vân vân...).
II. TIỀN (Tiền bạc hay tài chánh)
1. Cha mẹ hay người bảo trợ có đủ tài chánh, để cùng một lúc, lo liệu được các việc dưới đây:
· Săn sóc gia đình của mình như hiện tại.
· Trợ giúp du-sinh du học. Tiền ăn ở khoảng $8.000,00 một năm. Học phí thì tùy trường và luật di trú không buộc du sinh phải học Mùa Hè (Học ở trường Delgado sẽ tốn khoảng 12,600.00 một năm học, 3 mùa Học. Học ở trường UNO sẽ tốn khoảng 14,000.00 một năm học, 3 mùa học. Học ở trường Tulane sẽ tốn khoảng 52,000.00 một năm học).
2. Cha mẹ hay người bảo trợ có tiền trong ngân hàng để trợ giúp tài chánh cho du sinh năm thứ nhất.
3. Cha mẹ hay người bảo trợ có lợi tức vững chắc để trợ giúp tài chánh cho du sinh từ năm thứ hai trở đi.
4. Các yếu tố dưới đây cuả cha mẹ hay người bảo trợ cũng liên quan khả năng tài chánh của họ.
· Lợi tức (lương bổng hay việc làm ăn buôn bán)
· Số người trong gia-đình phải chăm sóc.
· Số con cái còn đang phụ thuộc trong gia đình. Con cái học đại học thì tốn kém nhiều hơn là con cái đang học trung tiểu học...
5. Đời sống kinh tế của khu vực mà cha mẹ hay người bảo trợ đang ở (ở Sàigòn tốn kém hơn ở Lâm Đồng. Ở California tốn kém hơn ở Louisiana).
III. HỌC: (Học lực và chương trình học ở Mỹ.
1. Nếu du sinh xin học các Trung Tiểu Học, phải có:
· Điểm tốt trong 3 năm qua.
· Đủ trình độ Anh ngữ để vào lớp ngay (đa số các trường Trung Tiểu Học Mỹ không đủ học trò để mở các lớp ESL như ở trường đại học)
2. Nếu du sinh xin học Anh Ngữ ESL trước, rồi xin lên các lớp đại học sau:
· Điểm tốt trong 3 năm qua.
· Có bằng Trung Học Phổ Thông
3. Nếu du sinh xin vào Đại Học ngay từ khởi đầu:
· Điểm tốt trong 3 năm qua.
· Có bằng Trung Học Phổ Thông và phải được dinh lượng văn bằng đó trước.
· Có chứng chỉ đã thi Anh Ngữ TOEFL, IELTS, hay tương đương.
4. Nếu du sinh xin học nghề: Điều kiện tùy nghề, tùy trường. Và trường phải được chính phủ Mỹ cho phép nhận du sinh học nghề.
5. Nếu du sinh chỉ xin đến Mỹ học Anh Ngữ: Điều kiện tùy trường và trường phải được chính phủ Mỹ cho phép nhận du sinh đến Mỹ học Anh Ngữ.
Hồ Sơ Của Mỗi Bước
Sự liệt kê văn kiện dưới đây chỉ để vẽ Bức Tranh Toàn Diện. Muốn có sự chỉ dẫn chi tiết, xin tham khảo thêm các bài khác.
Hồ Sơ của Bước Số 1 (hồ sơ xin nhập học và xin Giấy I-20).
1. Thư xin học - Letter of Intent.
2. Đơn Xin Học - Admission Application.
3. Giấy Chủng Ngừa - Proof of Immunization
4. Giấy Cam Kết Bảo-Trợ Tài-Chánh (Financial Support) của du-sinh (nếu tự túc), của cha mẹ hay Người Bảo Trợ
5. Thư Ngân Hàng (Bank Letter) của cha mẹ hay Người Bảo Trợ.
6. Phụ bản chi tiết để xin Đăng Ký Kiểm Tra Du-Sinh tại Bộ Nội-An Hoa-Kỳ SEVIS I-20 Supplemental Application).
7. Giấy Đã Hiểu Rõ (về việc xin du học) - Statement of Understanding (của riêng trường Delgado mà thôi).
Ghi chú: Trường Delgado và nhiều trường khác không đòi Giấy Khai Thuế và Thư Sở Làm của Cha Mẹ hay Người Bảo Trợ của du-sinh.
Hồ Sơ của Bước Số 2 (hồ Sơ Xin Visa Du Học)
1. Giấy I-20 do trường cấp ở Bước Số 1
2. Giấy đã Đăng Ký (Notice of Action) vào hệ thống SEVIS (Kiểm-Tra du sinh của Bộ Nội An). Lệ phí $200.00.
3. Bằng Trung Học Phổ Thông đã dịch sang Anh Ngữ (chưa phải định lượng văn bằng này)
4. Học Bạ của du-sinh từ lớp 9 đến lớp 12 (Khi đi phỏng vấn, học bạ lại quan trọng hơn cả bằng cấp).
5. Giấy Cam Kết Bảo-Trợ tài chánh (Affidavit of Support, Form I-134) của Người Bảo Trợ
6. Thư Ngân Hàng (Bank Letter) của Cha Mẹ hay Người Bảo Trợ và 4 bản Bank Statement của 4 tháng vừa qua.
7. Thư Sở Làm (Employer Letter) của Cha Mẹ hay Người Bảo Trợ. Nếu tự làm chủ, thì thay thế Thư Sở Làm bằng giấy Khai Thuế Lợi Tức năm vừa qua (Income Tax Return)
8. Nếu Người Bảo Trợ ở qúa xa trường không tiện việc đi học hàng ngày, thì nên có Giấy Cam Kết Cho Du-Sinh Cư-Trú Miễn Phí của người sẽ cho du sinh ở trọ.
9. Một tấm hình cho visa (One Visa’s photo).
10. Hộ-Chiếu (Passport). Phải còn hiệu lực ít nhất là 6 tháng.
11. Giấy Xác Nhận đã làm đơn (Visa Application Confirmation page). Vào mạng làm đơn, online, Mẫu DS 160, và nhớ in ra Giấy Xác Nhận này.
12. Giấy Hẹn Phỏng Vấn (Appointment Confirmation). Vào mạng lấy hẹn online, và nhớ in ra gấy hẹn.
13. Nếu là nam du-sinh, phải làm thêm Giấy DS 157, online, (Supplemental Nonimmigrant Visa Application).
14. Biên Lai Đóng Lệ-Phí tại Bưu Điện VN. Du sinh mang Giấy Hẹn Phỏng Vấn đến bưu điên VN để nộp lệ phí. Bưu điện sẽ cấp cho biên lai.
Hồ Sơ Mang Theo khi đi Phỏng Vấn
Nên xếp theo thứ tự liệt kê dưới đây. Khởi đầu, chỉ nên đưa cho người phỏng vấn 6 giấy đầu tiên, phần còn lại sẽ đưa ra khi họ hỏi đến. Nếu họ bảo đưa hết, thì cứ đưa tết cả cho họ. Phần linh tinh
1. Biên Lai Đóng Lệ-Phí tại Bưu Điện VN.
2. Giấy Hẹn Phỏng Vấn (Appointment Confirmation
3. Giấy Xác Nhận đã làm đơ xin Visa (Visa Application Confirmation page).
4. Nếu là nam du-sinh, phải làm thêm Giấy DS 157, online, (Supplemental Nonimmigrant Visa Application).
5. Giấy đã Đăng Ký vào hệ thống Kiểm-Tra của Bộ Nội An (SEVIS, Notice of Action).
6. Giấy I-20 do trường cấp.
7. Bằng Trung Học Phổ Thông đã dịch sang Anh Ngữ (chưa phải định lượng).
8. Học Bạ lớp 9 đến lớp 12 (Khi đi phỏng vấn, học bạ lại quan trọng hơn cả bằng cấp).
9. Giấy Cam Kết Bảo-Trợ tài chánh (Affidavit of Support, Form I-134) của Người Bảo Trợ
10. Thư Ngân Hàng (Bank Letter) của Cha Mẹ hay Người Bảo Trợ và 4 bản Bank Statement của 4 tháng vừa qua.
11. Thư Sở Làm (Employer Letter) của Cha Mẹ hay Người Bảo Trợ. Nếu tự làm chủ, thì thay thế Thư Sở Làm bằng giấy Khai Thuế Lợi Tức năm vừa qua.
12. Một tấm hình cho visa (One Visa’s photo).
13. Nếu Người Bảo Trợ ở qúa xa trường không tiện việc đi học hàng ngày, thì nên có Giấy Cam Kết Cho Du-Sinh Cư-Trú Miễn Phí của người sẽ cho du sinh ở trọ, gần trường.
Giấy tờ phải mang theo:
Giấy tờ linh tinh, nên mang theo, nếu có thể:
Nếu du sinh còn đi học, thì mang thẻ học sinh/sinh viên và gấy tờ chứng minh khác.
Nếu du sinh đang đi làm, thì mang theo những gấy tờ chứng minh của nợi làm việc.
Nếu du sinh đã có gia đình, thì mang theo giá thú để chứng minh mình sẽ trở về.
Nếu du sinh đã đính hôn, thì mang theo hình ảnh tiệc tùng để chứng minh mình sẽ trở về.
Chu Văn Hùng
6. Khi đi phỏng vấn thì Học Bạ các lớp 9, 10, 11, và 12 cũng rất quan trọng. Nếu vì lẽ gì, học-bạ ghi rằng bạn “không được hay không đủ điểm lên đại-học”, thì khi “bị” hỏi, bạn nên nói thật cho viên-chức phỏng-vấn biết rằng, bạn muốn xin đi học Anh-Văn ESL trước rồi sẽ xin thi lấy Bằng Tương Đương Trung-học Phổ-thông GED của Mỹ (General Eduacation Diploma). Hoặc, sau khi học xong ESL, bạn sẽ xin thi Nhập Đại-Học (College Entry Test).
7. Khi phỏng vấn mà người phỏng-vấn đòi thêm giấy tờ mà bạn không mang theo, thì xin họ cho ngay một cái hẹn khác để đến bổ túc giấy tờ (đến ngày hẹn mà vẫn chưa có giấy còn thiếu, thì sẽ xin gia hạn thêm). Nếu không xin ngay lúc đó, thì phải mất thì giờ làm theo thủ tục xin hẹn mới.
8. Nên chia việc xin du học thành ba bước riêng biệt (để đi dễ dàng và không rối trí).
Copyright © 2018 chuvina - All Rights Reserved.
Powered by GoDaddy